Ứng dụng của Bioceramic trong Điều trị tuỷ – Nội nha

Trong những thập kỷ trở lại đây, lĩnh vực nội nha đã có rất nhiều thay đổi, trong đó phải kể đến những ứng dụng quan trọng như quy trình điều trị dưới kính phóng đại với nguồn sáng tối ưu nhằm quan sát rõ phẫu trường, ứng dụng siêu âm và MTA (mineral trioxide aggragate) vào rất nhiều thủ thuật điều trị nội nha khác nhau.

Đã và vẫn còn nhiều nhầm lẫn về tầm quan trọng của MTA trong điều trị nội nha lâm sàng và tại sao vật liệu này lại phổ biến đến vậy. MTA là một loại “xi măng Portland” cản quang, do đó là một vật liệu tái tạo (đã được cấp bằng sáng chế) để sử dụng trong nha khoa, đặc biệt cho các quy trình sửa chữa lỗ thủng và trám bít chân răng.

Mối quan tâm chính đối với MTA trong các quy trình này là tính chất cứng trong nước. Vật liệu này được nghiên cứu kỹ lưỡng trong ngành xây dựng, và nó đã được chứng minh là cải thiện các tính chất vật lý khi có nước. Tính năng khác của xi măng Portland khiến nó trở nên quan trọng trong các quy trình nội nha là phản ứng hydrat hóa của nó. Khi xi măng Portland được trộn với nước, các thành phần là tricalcium và dicalcium silicat và tricalcium aluminat trải qua phản ứng hydrat hóa tạo thành canxi silicat hydrat và canxi hydroxit từ phản ứng silicat, ettringite (là một khoáng chất calci nhôm sulfat) và monosulphate từ sự tương tác của aluminat với sự có mặt của canxi sulphate được nhà sản xuất thêm vào xi măng. Sự hình thành canxi hydroxit làm cho việc sử dụng xi măng Portland trở nên đa dạng vì nó có thể được sử dụng cho tất cả các quy trình sử dụng canxi hydroxit, bao gồm cả các quy trình liên quan đến tủy sống.

Do đó, các tính chất quan trọng nhất của MTA có thể được ghi nhận là tính chất hóa học cụ thể của nó, tính chất hydrat hóa và cứng trong nước. Kể từ khi các hạn chế về bằng sáng chế hết hạn, một số vật liệu có tính chất hóa học tương tự đã được đưa vào thực hành lâm sàng. Những vật liệu này và danh pháp sẽ được thảo luận.

Phân loại xi măng cứng trong nước

Các loại xi măng cứng trong nước trên lâm sàng hiện nay không còn đơn giản là hỗn hợp của xi măng Portland với chất cản quang Bismuth oxit và trộn với nước nữa. Các loại vật liệu ngày nay đã có rất nhiều sự thay đổi quan trọng, đa dạng hơn và do vậy cần phải có một sự phân loại nhất định. Xi măng cứng trong nước có thể được phân loại theo mục đích sử dụng, như ở bảng 1.

Một phân loại khác liên quan đến tính chất hóa học. Công thức MTA ban đầu có nền xi măng Portland cản quang trộn với nước. Hình 1 cho thấy các thành phần khác nhau của các hệ thống và điều này có thể giúp phân loại các vật liệu dựa trên thành phần hóa học của chúng. Bốn thành phần chính của xi măng cứng trong nước là xi măng, chất cản quang, chất mang (vehicle) và chất phụ gia. Các biến thể của các thành phần này tạo ra các loại xi măng cứng trong nước khác nhau.

Bioceramic

Cho đến nay, có 5 loại (type) xi măng cứng trong nước canxi silicate khác nhau được thể hiện trong bảng 2.

Bảng 2. Phân loại xi măng cứng trong nước dựa vào thành phần hóa học.

Việc phân loại vật liệu dựa trên thành phần hóa học thì chính xác hơn và cũng cho thấy mỗi phần của sự phân loại khác nhau như thế nào tùy thuộc vào các phản ứng cụ thể. Thuật ngữ “cứng trong nước” được sử dụng để xác định phản ứng đông cứng khi có kết hợp với nước.

Nhiều loại vật liệu khác nhau đã được tạo ra nhằm mục đích khắc phục những hạn chế của công thức MTA ban đầu. Phân loại theo gốc xi măng nhằm phân biệt giữa các loại vật liệu gốc xi măng Portland với vật liệu gốc thành phần tổng hợp, chẳng hạn như thành phần tricanxi silicat.

Type 1 bao gồm tất cả những vật liệu có thành phần là xi măng Portland, có thể có hoặc không có chất cản quang, không chứa phụ gia và được trộn với nước. Phiên bản gốc của MTA (ProRoot MTA, của Denstply, Mĩ) không bao gồm bất kỳ chất phụ gia nào ngoại trừ chất cản quang.

ProRoot MTA
Medcem MTA

Phần lớn các loại khác, có thêm phụ gia, nên được xếp vào xi măng type 2. Mục đích thêm phụ gia là để thúc đẩy sự giải phóng canxi hydroxit sớm, chẳng hạn thêm các phụ gia như canxi oxit trong MTA Angelus (của Angelus, Brazil), hydroxyapatite trong BioMTA+ (của Cerkamed, Ba Lan) để tăng cường hoạt tính sinh học, hoặc trong MM – MTA (của Coltene Micro – Mega, Pháp) có thêm phụ gia là canxi cacbonat để làm chất độn, canxi chlorua để làm chất xúc tác, nhằm tăng cường đặc tính cơ học và đẩy nhanh thời gian đông cứng.

MTA Angelus
BioMTA+
Biodentine®

Việc thay thế nước bằng các chất mangxi măng type 3. Chúng bao gồm Endoseal (Gangwon-do, Hàn Quốc) và các vật liệu trộn sẵn tương tự. Sự đông kết của các loại xi măng này phụ thuộc vào sự hấp thụ chất lỏng từ môi trường xung quanh. MTA Fillapex chủ yếu bao gồm nhựa salicylate, và TheraCal có một ma trận nhựa ưa nước có thể quang trùng hợp, do đó vẫn còn tranh cãi liệu những vật liệu này có thể được phân loại là xi măng cứng trong nước hay không.

Xi măng type 4 (Biodentine, Septodont, SaintMaur-des-Fosses, Pháp; BioAggregate, BioCeramix inc., Vancouver, Canada) và Type 5 (TotalFill, FKG, La Chaux-de-Fonds, Thụy Sĩ) đều có nền tricalcium silicate. Xi măng type 4 được trộn với nước trong khi Type 5 được gọi là vật liệu trộn sẵn. Thuật ngữ trộn sẵn là một cách gọi sai vì thành phần thiết yếu cần thiết cho quá trình hydrat hóa bị thiếu. Để được trộn, vật liệu cần phải có tất cả các thành phần và sự đông kết bị chặn bởi chất chặn hydrat hóa, nhưng điều này không có ở vật liệu Loại 5.

Mục tiêu chính của việc dùng các vật liệu tricalcium silicate là loại bỏ xi măng Portland. Việc sử dụng các loại xi măng thay thế cho xi măng Portland bắt nguồn từ những lo ngại về sự hiện diện của nhôm và các nguyên tố vi lượng như crom, asen và chì trong xi măng Portland. Việc sử dụng tricalcium silicate thay thế cho xi măng Portland đã được cấp bằng sáng chế bởi BioCeramix Inc (Vancouver, Canada), trong đó công thức không chứa nhôm được đề cập trong đơn xin cấp bằng sáng chế 7553362 của họ vào năm 2006. Công thức ban đầu là BioAggregate (BioCeramix Inc., Vancouver, Canada) được trình bày dưới dạng bột trộn với chất lỏng, do đó được coi là xi măng type 4. Một mối quan tâm khác với việc sử dụng xi măng gốc xi măng Portland là các nguyên tố vi lượng ở mức cao hơn tiêu chuẩn ISO so với xi măng gốc nước. Tiêu chuẩn này chỉ quy định các mức arsen, chì đối với xi măng kẽm phốt phát và polycacboxylat và chì đối với xi măng glass ionomer. Mức độ crom cũng được chứng minh là tăng lên. Mặc dù asen và chì cao hơn tiêu chuẩn ISO, nhưng leachate chỉ cho thấy lượng nguyên tố nặng ở mức tối thiểu. Đối với nhôm, vết kim loại nặng được phát hiện trong não và thận của động vật thử nghiệm, do đó có thể là một nguyên nhân gây lo ngại.

Bên cạnh việc thay thế xi măng Portland, cả BioCeramix Inc. và bằng sáng chế Septodont đều sử dụng các chất phụ gia để tăng cường các đặc tính của vật liệu. Trong bằng sáng chế của BioCeramix Inc., canxi photphat monobasic được thêm vào trong khi bằng sáng chế Septodont, các đặc tính được thay đổi bằng cách bổ sung canxi cacbonat, một polyme hòa tan trong nước và canxi clorua. Đối với cả hai loại vật liệu, radiopacifier (một vật liệu có độ tương phản mật độ điện tử cao hơn so với vật liệu xung quanh để nó hấp thụ năng lượng tia X) là một giải pháp thay thế cho oxit bismuth. Các phiên bản trộn sẵn của vật liệu BioCeramix Inc. đã được cấp bằng sáng chế sau đó. Những vật liệu này hiện được bán trên thị trường với tên gọi EndoSequence BC (Brasseler, Savannah AU, USA), TotalFill (FKG, La Chauxde-Fonds, Thụy Sĩ) và iRoot (BioCeramix Inc., Vancouver, Canada). Mặc dù tên thương hiệu có khác nhau nhưng bản chất vật liệu thì đều cùng một loại

EndoSequence BC

Định nghĩa xi măng Bioceramic trong nội nha

Hiện nay vẫn còn khá nhiều sự nhầm lẫn về việc xác định loại vật liệu nào thì được xếp vào nhóm bioceramic (sứ sinh học). Bioceramic là vật liệu được định nghĩa rộng hơn tất cả các loại xi măng cứng trong nước canxi silicat. Thuật ngữ bioceramic đề cập đến một loại vật liệu mới, gốc tricanxi silicate tổng hợp để chỉ ra sự khác biệt trong thành phần xi măng và sự loại bỏ nhôm trong thành phần của nó. Do vậy, thuật ngữ bioceramic ra đời nhằm phân biệt xi măng tricanxi silicate với xi măng gốc Portland, trong đó bioceramic có thành phần tinh khiết hơn và ngoài ra còn có hoạt tính sinh học.

Vật liệu bioceramic trong điều trị tuỷ răng – nội nha là loại vật liệu với thành phần xi măng gốc tricanxi silicat tổng hợp và không chứa nhôm trong thành phần. Bioceramic được phân loại là xi măng cứng trong nước canxi silicat type 4 và type 5, với các đặc tính hóa học đặc biệt.

Ảnh chụp qua kính hiển vi bề mặt Biodentine® sau khi etching bằng axit photphoric 37% cho thấy những thay đổi trên bề mặt vật liệu.
(b) Hình ảnh hiển vi của Biodentine® trên bề mặt ngà răng cho thấy khoảng hở và (c) hình ảnh có thuốc nhuộm cho thấy rõ khoảng hở giữa ngà răng và vật liệu Biodentine® sau khi etching bằng axit.

Ứng dụng của Bioceramic

Việc trám bít hệ thống ống tủy liên quan đến việc tăng tối đa lượng gutta-perchagiảm tối đa lượng sealer. Nhựa epoxy, canxi hydroxit, sealer oxit kẽm với eugenol sẽ bị co ngót đáng kể và bị tiêu ngót dần theo thời gian. Do đó trên lâm sàng, khi trám bít, luôn cần phải sử dụng một lớp sealer mỏng nhất có thể để tránh làm ảnh hưởng chất lượng trám bít về sau.

Sự ra đời của xi măng cứng trong nước gốc canxi silicat đã làm thay đổi các tiêu chuẩn và kĩ thuật trám bít ống tủy. Ưu điểm chính của các loại vật liệu này là tính tương hợp sinh học, có hoạt tính sinh học và hoạt tính kháng khuẩn cao. Bên cạnh đó, do không bị co ngót và ổn định kích thước về lâu dài  nên những vật liệu này có thể được sử dụng với lượng lớn và không cần tăng lượng gutta-percha trong ống tủy. Sealer cứng trong nước gốc canxi silicat được khuyến cáo sử dụng với kĩ thuật trám bít đơn côn, trong khi mục đích của côn gutta-percha là để tăng áp suất cứng trong nước bên trong ống tủy và đưa sealer đến các ngóc ngách ống tủy, đến các vị trí ống tủy bất thường và đến các ống ngà. Kĩ thuật trám bít mới rất đơn giản ngay cả đối với bác sĩ ít kinh nghiệm. Bản chất ưa nước, khả năng bịt kín tốt, tính tương hợp sinh học, đặc tính kháng khuẩn, hoạt tính sinh học và dễ thao tác trong ống tủy đã làm cho các sealer gốc canxi silicat cứng trong nước trở thành vật liệu hứa hẹn khi sử dụng phối hợp với kĩ thuật trám bít đơn côn trong nội nha đương đại.

Sealer bioceramic sử dụng nước có sẵn trong các ống ngà để khởi phát phản ứng hydrat hóa. Ngà răng được cho là chứa khoảng 20% nước (theo thể tích). Lượng nước này chịu trách nhiệm cho sự đông cứng của vật liệu. Sealer bioceramic chỉ đông cứng và đạt được các đặc tính của chúng chỉ khi tiếp xúc với môi trường ẩm.

Có hai ưu điểm chính liên quan đến việc sử dụng vật liệu bioceramic làm sealer trám bít ống tủy. Thứ nhất là khả năng tương hợp sinh học ngăn chặn sự đào thải của các mô xung quanh. Thứ hai, vật liệu bioceramic có chứa canxi photphat giúp tăng cường các đặc tính đông cứng, tạo ra cấu trúc hóa học và cấu trúc tinh thể tương tự như apatit trong răng và xương, do đó cải thiện liên kết dán giữa sealer và ngà chân răng. Tuy nhiên, một nhược điểm lớn của những vật liệu này là khó lấy chúng ra khỏi ống tủy sau khi đã đông cứng trong những trường hợp nội nha lại hoặc khoan sửa soạn ống mang chốt.

Các sealer gốc canxi silicat cứng trong nước dạng bơm được bán trên thị trường: (a) iRoot®SP, (b) EndoSequence® BC Sealer ™, (c) TotalFill® BC Sealer ™.
Công thức BC và (b) TotalFill cho kỹ thuật trám bít ống tủy bằng nhiệt.

BioRoot ™ RCS được thiết kế để đơn giản hóa các kĩ thuật trám bít ống tủy, do nó dễ trộn, dễ sử dụng, có tính đồng nhất và loại bỏ sự cần thiết phải sử dụng kĩ thuật trám bít nhiệt. BioRoot ™ RCS chỉ nên được sử dụng với kĩ thuật trám bít nguội, vì nhiệt sinh ra trong quá trình trám bít có thể làm ảnh hưởng xấu đến độ chảy và độ dày của lớp vật liệu. Trong thời gian gần đây, kĩ thuật trám bít “đơn côn” được đề nghị sử dụng với xi măng canxi silicat cứng trong nước.

Côn gutta-percha BC
Vật liệu canxi silicat cứng trong nước dạng lỏng có thể được đưa vào ống tủy bằng nhiều cách (từ trái qua phải): bơm thông qua đầu bơm, quay lentulo, trâm nội nha và côn chính.
Kĩ thuật lèn ngang nguội sử dụng côn chính, côn phụ và cây lèn.

Những biến đổi gần đây và phổ biến nhất của kĩ thuật nhồi dọc nóng “cổ điển” là kĩ thuật nhồi dọc sóng liên tục (continuous wave compaction technique). Kĩ thuật này sử dụng thiết bị kép đặc biệt, có thể là loại có dây hoặc là loại không dây kết hợp với bộ phận nguồn nhiệt cầm tay và súng bơm sử dụng với loại đạn gutta-percha đặc biệt

Cần lưu ý những đặc tính đặc biệt của sealer gốc canxi silicat cứng trong nước có độ bền cao và ổn định về kích thước, nên quy trình trám bít trở nên dễ dàng hơn và không cần phải quá nghiêm ngặt so với quy trình trám bít sử dụng sealer truyền thống, vì các loại sealer truyền thống bị co ngót theo thời gian.

Xi măng cứng trong nước gốc canxi silicat ổn định về kích thước và có thể chảy vào tất cả những vị trí bất thường trong ống tủy, eo tủy và các ống ngà.

Kĩ thuật trám bít đơn côn (single – cone)

Các đặc tính độc đáo của xi măng gốc canxi silicat cứng trong nước đã dẫn đến sự ra đời của kĩ thuật trám bít ống tủy đơn giản hơn, được gọi là kĩ thuật trám bít đơn côn (single – cone) trong thực hành lâm sàng. Kĩ thuật này dựa trên việc sử dụng xi măng tricanxi silicat cứng trong nước dạng lỏng và một côn gutta-percha có kích thước và độ thuôn tương ứng với trâm sửa soạn cuối cùng.

Kết quả lâm sàng sơ bộ của kĩ thuật trám bít đơn giản này khi kết hợp với sealer cứng trong nước đã cho thấy có hiệu quả tương đương với kĩ thuật lèn ngang và kĩ thuật trám bít nhiệt.

Trình tự quy trình trám bít đơn côn, sử dụng sealer cứng trong nước gốc canxi silicat dạng lỏng BioRoot™ RCS và một côn chính.

Điều quan trọng cần nhớ là không được làm khô ống tủy quá mức để đảm bảo độ ẩm cần thiết cho sealer đông cứng. Lựa chọn côn chính cần có kích thước và độ thuôn tương ứng với kích thước của trâm sửa soạn cuối cùng. Sealer được trộn theo khuyến cáo của nhà sản xuất và đưa vào ống tủy bằng các phương pháp đưa xi măng thường quy. Do độ chảy lỏng cao của vật liệu canxi silicat cứng trong nước nên phương pháp bơm vào ống tủy thì tối ưu hơn vì lượng sealer được đưa vào nhiều hơn và nó tràn đều tốt hơn trong ống tủy. Nếu sử dụng sealer trộn sẵn trong ống bơm thì không cần trộn. Sau khi bơm sealer vào ống tủy thì phết một ít sealer lên đầu côn chính, đưa côn vào cho đến hết chiều dài làm việc. Côn gutta-percha phải được đưa vào ống tủy từ từ vì nếu động tác đưa vào quá nhanh sẽ làm tăng khả năng sealer bị đẩy ra mô quanh chóp và hình thành các khe hở trong khối trám. Côn chính tạo ra áp suất cứng trong nước trong ống tủy, dẫn đến việc phân phối sealer trong không gian ống tủy tốt hơn, trong những vị trí ống tủy bất thường, các eo tủy cũng giúp sealer thâm nhập vào trong ống ngà.

Các công thức khác nhau của vật liệu sửa chữa chân răng EndoSequence® BC RRM ™ (hàng trên) và TotalFill® BC RRM ™ (hàng dưới): (a) dạng lỏng, (b) dạng putty và (c) dạng putty nhanh đông.

Vật liệu bioceramic BIO-C® TEMP dạng ống bơm để làm thuốc băng nội tủy.

Hemocollagene

(a) Lỗ thủng ở răng cối lớn hàm dưới. (b) Sử dụng vật liệu lót đáy như collagen đặt vào đáy lỗ thủng và sử dụng cây nhồi với đường kính nhỏ hơn đường kính lỗ thủng để nhồi xuống. (c) Vật liệu canxi silicat cứng trong nước dạng putty được nhồi vào lỗ thủng thành từng lượng nhỏ và nhồi xuống ngay bên trên lớp lót (collagen).
Lỗ thủng nhỏ ở phía bên (a) có thể được xử lí mà không cần sử dụng kĩ thuật gì đặc biệt. Vật liệu sealer canxi silicat cứng trong nước và côn chính được sử dụng để trám bít (kĩ thuật trám bít đơn côn). (b) Độ chảy lỏng cao và khả năng thâm nhập tốt của sealer đảm bảo kết quả trám bít lỗ thủng tốt mà không cần thêm thao tác gì đặc biệt.

Giá chữa tuỷ bằng thuốc Bioceramic

Chữa tuỷ răng là một kỹ thuật đòi hỏi sự tỉ mỉ và thời gian khá nhiều, bên cạnh đó còn phải cập nhật các kỹ thuật mới, dùng những loại thuốc tốt hơn, rút ngắn thời gian điều trị so với truyền thống nên chi phí điều trị thiết nghĩ quý anh chị Bác sĩ không nên hạ giá quá nhiều. Tại nha khoa của tôi đang áp dụng bảng giá dưới đây, quý anh chị có thể tham khảo:

Bảng giá Điều Trị Tuỷ Răng

Dịch vụ Giá Đơn vị
Chữa tuỷ răng cửa
500.000 đ 1 Răng
Chữa tuỷ răng nanh và răng cối nhỏ
800.000 đ 1 Răng
Chữa tuỷ răng cối lớn
1.500.000 đ 1 Răng
Chữa tuỷ răng khôn (Không khuyến cáo)
3.000.000 đ 1 Răng
Chữa tuỷ lại 1.000.000 đ 1 Ống tuỷ
Điều trị tuỷ răng sữa 750.000 đ 1 Răng

Phụ thu nếu có khi nhiễm trùng nặng hoặc Dùng thuốc Bioceramic: 500.000/1 Ống tuỷ

Đánh giá nội dung này!
guest
0 Comments
Inline Feedbacks
View all comments